Xử lý nước thải linh kiện điện tử
Bạn đang cần đơn vị xử lý nước thải linh kiện điện tử hãy liên hệ để khảo sát và tư vấn miễn phí.
Để tìm hiểu thêm về xử lý nước thải linh kiện điện tử hãy đọc kỹ bài viết sau.
097 222 1608Bạn đang cần đơn vị xử lý nước thải linh kiện điện tử hãy liên hệ để khảo sát và tư vấn miễn phí.
Để tìm hiểu thêm về xử lý nước thải linh kiện điện tử hãy đọc kỹ bài viết sau.
097 222 1608Hasy Environment là đơn vị tư vấn, cung cấp hệ thống xử lý nước thải với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải
Chúng tôi tự tin đáp ứng các yêu cầu khắt khe mà quý khách hàng đưa ra. Nhằm mục tiêu cùng xây dựng và phát triển sản xuất bền vừng, thân thiện với môi trường
Tiêu chi đặt ra cho một dự án của Hasy Environment
Nước thải từ quá trình sản xuất: chứa nhiều kim loại nặng, hóa chất, tạp chất;
Nước thải sinh hoạt: phát sinh từ bếp ăn, nhà vệ sinh của công nhân viên. Nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ, vi sinh vật, dầu mỡ.
Nước thải ngành sản xuất linh kiện điện tử chủ yếu gồm các thành phần vô cơ. Ví dụ như: kim loại, tạp chất, hóa chất, cặn lơ lửng và thành phần hữu cơ, vi khuẩn…
Công nghệ xử lý nước thải linh kiện điện tử
Toàn bộ nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất được dẫn đến bể thu gom. Rác thải có kích thước lớn được giữ lại nhờ song chắn rác sau đó đem xử lý.
Nước được bơm từ bể thu gom lên bể điều hòa để ổn định nồng độ, lưu lượng. Sau đó được đưa đến bể phản ứng.
Tại bể phản ứng có bố trí thiết bị đo pH tự động (pH controller) và tự động điều khiển một trong hai bơm định lượng hóa chất để cân bằng pH nước thải theo chỉ số pH đã được cài đặt sẳn tại pH controller.
Mục đích của việc điều chỉnh pH trong nước thải là làm tăng hiệu quả xử lý của quá trình xử lý bằng phương pháp hóa học, tiết kiệm hóa chất sử dụng trong quá trình xử lý.
Sau khi đã ổn định pH, nước được đưa sang bể keo tụ. Hóa chất trợ keo tụ (PAC, hoặc phèn) được pha loãng vào thùng chứa hóa chất. Và được bơm định lượng hóa chất bơm định lượng vào bể keo tụ.
Để khuấy trộn đều hóa chất keo tụ và nước thải, moto khuấy và cánh khuấy được lắp đặt tại bể để xáo trộn nước thải với hóa chất keo tụ. Nước thải sau khi được xáo trộn đều hóa chất sẽ chảy tràn sang bể tạo bông tiếp tục quá trình xử lý.
Tại bể tạo bông, hóa chất tạo bông (polymer) được pha loãng vào thùng chứa hóa chất và được bơm vào bể tạo bông.
Để khuấy trộn đều hóa chất tạo bông và nước thải, moto khuấy và cánh khuấy được lắp đặt tại bể để xáo trộn nước thải với hóa chất tạo bông.
Hóa chất polymer có nhiệm vụ kết dính những bông cặn nhỏ lơ lửng lại với nhau để tạo thành những bông bùn có kích thước lớn hơn, có khả năng lắng trọng lực.
Nước thải sau khi được xáo trộn đều hóa chất tiếp tục chảy tràn sang bể lắng 1 để lắng các bông bùn.
Tại bể lắng dưới tác dụng của trọng lực, các bông bùn lắng xuống đáy bể lắng. Phần nước tách bùn được thu gom ở phần máng thu gom ở phía trên. Sau đó đưa sang bể xử lý sinh học Aerotank.
Phần bùn trong bể lắng được bơm thải bỏ ra bể chứa bùn và được đem đi xử lý.
Bể Aerotank có tác dụng xử lý các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện được cung cấp oxi liên tục.
Sau khi xử lý sinh học, nước được đưa sang bể lắng 2 để lắng các bùn hoạt tính được hình thành từ bể aerotank.
Nước sau xử lý được chuyển sang bể khử trùng để loại bỏ các vi sinh vật có hại trước khi thải ra môi trường.
Lượng bùn sau lắng một phần được đưa tuần hoàn về bể aerotank. Phần bùn dư còn lại được đưa sang bể chứa bùn để xử lý.
Sau khi xử lý nước thải sản xuất linh kiện điện tử phải đạt QCVN 40: 2011/ BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Tại sạo lại chọn?